Giới thiệu JCI

How is JCI different from other nonprofits?

As JCI members, we take initiative to solve local challenges. Not just focused on charity or service, we focus on sustainable impact locally and globally. It only takes one active citizen to change the world. Be that active citizen today.

Plus, JCI has a 100 year history.

Năm 1914: Người sáng lập JCI ông Henry Giessenbier Jr., cũng thành lập Câu lạc bộ Khiêu vũ Herculaneum vào năm 1910. Năm 1914, chúng được sát nhập với sáu câu lạc bộ khiêu vũ khác để thành lập Liên đoàn Các Câu lạc bộ Khiêu vũ và Giessenbier được bầu làm Chủ tịch. Tuy nhiên, ông muốn trở thành một phần của một cái gì đó, tập trung hơn nữa vào cộng đồng.

Năm 1915: Nhà trọ Mission, trước đây nằm ở góc Grand và Magnolia, ở St.Louis, Missouri, Hoa Kỳ là nơi sinh ra các Hoạt động của Liên đoàn Lãnh Đạo và Doanh Nhân Trẻ. Nhà trọ Mission là nơi đầu tiên mà người sáng lập JCI – Henry Giessenbier Jr. có thể biến ước mơ của mình thành hiện thực để thành lập một tổ chức nghiên cứu các vấn đề công dân và vấn đề kinh doanh, đồng thời tạo cơ hội tham gia các hoạt động cộng đồng.

Là Chủ tịch Liên đoàn Các Câu lạc bộ Khiêu vũ, ông đã mở ra cuộc họp quan trọng vào ngày 13 tháng 10 năm 1915 tại nhà trọ Mission ở St. Louis, Missouri. Tại buổi họp này, có 32 thanh niên đã đồng ý thành lập Hội Công dân trẻ Tiến bộ (YMPCA), phát triển kỹ năng của họ như những nhà lãnh đạo bằng cách giải quyết các vấn đề dân sự khó khăn.

Năm 1944: Cuộc họp lịch sử đầu tiên tổ chức tại Mexico City, Mexico, là nơi Junior Chamber International được thành lập. Các tổ chức quốc gia đầu tiên thành lập JCI là Costa Rica, Guatemala, Mexico, Panama, El Salvador, Honduras, Nicaragua và Hoa Kỳ.

Năm 1946: Vào tháng Hai, 44 đại biểu đến từ 16 quốc gia khác nhau đã tham dự Đại hội JCI Thế giới lần đầu tiên tổ chức tại Panama City, Panama. Các quốc gia đại diện trong đại hội đầu tiên này bao gồm Argentina, Brazil, Canada, Costa Rica, Chilê, Ecuador, Hoa Kỳ, Guatemala, El Salvador, Hawaii, Honduras, New Zealand, Mexico, Panama, Peru và Uruguay.

Tại Đại hội này, các đại biểu đã thông qua Hiến pháp tạm thời và đưa ra một danh sách các nghị quyết có mục đích và đưa ra quyết định bỏ từ “commerce” ra khỏi tên của tổ chức mới. Phần mở đầu của Hiến pháp JCI cũng được viết vào thời điểm này.

Năm 1950: Lễ thành lập Ban Thư ký JCI đầu tiên, sau đó là Trụ sở chính của Hoa Kỳ sau khi JCI chuyển đến Trụ sở Thế giới mới tại Coral Gables, Florida, Hoa Kỳ vào năm 1969, kỷ niệm 25 năm thành lập JCI.

Chủ tịch Pugsley thành lập Ban Thư ký JCI cố định để hỗ trợ truyền thông của JCI và giữ tất cả các hồ sơ cần thiết. Họ đã sử dụng một không gian văn phòng miễn phí được cung cấp bởi Phòng thương mại Hoa Kỳ ở Tulsa, Oklahoma cho đến khi tòa nhà mới được xây dựng.

Năm 1954: Phó Chủ tịch Hoa Kỳ Richard Nixon trình bày một điều lệ cho Jaycees Việt Nam. Chiến dịch Brotherhood là một dự án bao gồm việc gây quỹ quốc tế nhằm cung cấp thực phẩm, quần áo và chăm sóc y tế cho người tị nạn Việt Nam. Khi kết thúc dự án, đã có 721.379 người tị nạn đã được điều trị và đã tiến hành 5.023 ca phẫu thuật.

Năm 1965: JCI ban hành “Project Concern” để cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế nha khoa và chăm sóc sức khoẻ cho những người kém may mắn ở Hồng Kông, Việt Nam, Mexico và Dãy Appalachia ở Hoa Kỳ. Nó bắt đầu tại Hồng Kông vào năm 1962 và lan sang các tổ chức quốc gia khác cho tới khi nó được thông qua như một dự án quốc tế.

Năm 1978: Chủ tịch JCI Carl Peterson đã gặp Tổng thư ký LHQ Kurt Waldheim.

Năm 1984: Các poster chiến dịch của các ứng cử viên đang chạy cho văn phòng của JCI đã tô điểm cho các bức tường tại Đại hội Thế giới JCI ở Montreal, Canada.

Năm 1988: JCI Jennifer Yu và JCI Ten Outstanding Young People (JCI TOYP) Honoree Jackie Chan.

Năm 1989: Bức tường Berlin sụp đổ được ký kết bởi các Chủ tịch JCI và trình bày tại Phòng thương mại Wirtschafts Junior ở Đức vào năm 1989 tại Đại hội JCI Thế giới.[/vc_column_text][/vc_column][/vc_row]

Chủ tịch JCI Thế giới qua các thời kỳ:

Year elected Name of President[1] National Organization Area Note
1945/46 Raul Garcia Vidal Mexico the Americas  
1946/47 Erasmo A. Chambonnet Panama the Americas  
1947/48 C. Taylor Cole United States the Americas  
1948/49 Victor Boucas Brazil the Americas JCI Creed is adopted
1949/50 Théo Staar Belgium Europe First European elected
1950/51 Ramon V. del Rosario Philippines Asia-Pacific First Asian elected
1951/52 Philip T. R. Pugsley Canada the Americas JCI Senate established
1952/53 Roberto Villanueva Philippines Asia-Pacific  
1954 Douglas L. Hoge United States the Americas  
1955 Peter B. Watts New Zealand Asia-Pacific  
1956 Arnaldo De Oliveira Sales Hong Kong Asia-Pacific  
1957 Ira D. Kaye United States the Americas  
1958 Alberto Philippe Morales Mexico the Americas  
1959 Maurice C. Sexton New Zealand Asia-Pacific  
1960 Milton Zapata Puerto Rico the Americas  
1961 Peter Frankel Brazil the Americas  
1962 Leslie M. Perrott Australia Asia-Pacific  
1963 Eric H. Stevenson Scotland Europe  
1964 Conrad O’Brien Trinidad and Tobago (JCI West Indies) the Americas  
1965 John D. Rundle Australia Asia-Pacific  
1966 Edward A. Merdes United States the Americas  
1967 Clifford E. Myatt Puerto Rico the Americas  
1968 Philippe Abravanel Switzerland Europe  
1969 Thomas E. Gates United States the Americas  
1970 Hiroshi Maeda Japan Asia-Pacific  
1971 Graham Sinclair New Zealand Asia-Pacific  
1972 Royce R. Pepin Australia Asia-Pacific  
1973 L. A. Roy Banarsee Jamaica (JCI West Indies) the Americas  
1974 A. Jay Smith United States the Americas  
1975 Jean Claude Féraud France Europe  
1976 Feliciano Belmonte Philippines Asia-Pacific  
1977 Ronald G. S. Au United States the Americas  
1978 Carl Peterson Guam (JCI Pacific) Asia-Pacific  
1979 Kumar Gera India Asia-Pacific  
1980 Patricio Izurieta Ecuador the Americas  
1981 Gary Nagao Japan Asia-Pacific  
1982 Barry Kennedy United States the Americas  
1983 Kjell Peterson Sweden Europe  
1984 Joe Murphy Ireland Europe JCI is present in 55 countries and has 500.000 members
1985 Victor C. Luciano Philippines Asia-Pacific  
1986 Mohammed Moncef Barouni Tunisia Africa and the Middle East First African elected
1987 Phil Berry United States the Americas  
1988 Jennifer Yu Hong Kong Asia-Pacific First woman elected
1989 Isfahani Sameen Sri Lanka Asia-Pacific  
1990 Jorge Suncar Morales Dominican Republic the Americas  
1991 Reginald Schaumans Belgium Europe  
1992 Albert Hiribarrondo France Europe  
1993 Robby Dawkins United States the Americas  
1994 Arnaud Godère Mauritius Africa and the Middle East  
1995 David Hide Oji Japan Asia-Pacific  
1996 Thomas Clear III United States the Americas  
1997 Crispin Dy Philippines Asia-Pacific  
1998 Petri Niskanen Finland Europe  
1999 Youk Suk Choi Korea Asia-Pacific  
2000 Karyn Bisdee New Zealand Asia-Pacific  
2001 Georges A. Bouverat Switzerland Europe  
2002 Salvatore Battle Catalonia Europe  
2003 Bruce Rector United States the Americas  
2004 Fernando Sanchez-Arias Venezuela the Americas  
2005 Kevin Cullinane Ireland Europe  
2006 Lars Hajslund Denmark Europe  
2007 Scott Greenlee United States the Americas  
2008 Graham Hanlon Ireland Europe  
2009 Jun Sup Shin Korea Asia-Pacific  
2010 Roland Kwemain Cameroon Africa and the Middle East  
2011 Kentaro Harada Japan Asia-Pacific  
2012 Bertolt Daems Netherlands Europe  
2013 Chiara Milani Italy Europe  
2014 Shine Bhaskaran[2] India Asia-Pacific  
2015 Ismail Haznedar[3] Turkey Europe
2016 Paschal Dike Nigeria Africa and the Middle East  
2017 Dawn Hetzel United States the Americas  
2018 Marc Brian Lim Philippines Asia-Pacific  
2019 Alexander Tio Indonesia Asia-Pacific  
2020 Itai Arthur Manyere Zimbabwe Africa and the Middle East

Về chúng tôi